Thông tin ngành TRANG CHỦ » Thông tin ngành

Quy định mức thu cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

8h:28 (GMT+7) - Thứ tư, 28/08/2013

Mới đây, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 112/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện.

Theo đó, đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo mức thu quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này là các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

Không thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với những đối tượng như: Đài vô tuyến điện của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam thuộc diện ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; Đài vô tuyến điện chỉ phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng sử dụng tần số cho mục đích an ninh, quốc phòng theo quy định tại Điều 45 Luật tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12; Đài vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ phòng chống thiên tai, lụt bão sử dụng các tần số cho mạng thông tin phòng chống thiên tai, lụt bão; Đài vô tuyến điện sử dụng tần số cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định; Đài vô tuyến điện phục vụ trực tiếp việc tìm kiếm, cứu nạn thuộc Hệ thống tổ chức tìm kiếm, cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương; Đài vô tuyến điện của các tổ chức từ thiện phục vụ hoạt động nhân đạo; Đài vô tuyến điện thuộc mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; Đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá; Đài truyền thanh không dây thuộc quản lý của phường, xã hoặc đơn vị hành chính tương đương (nếu có)...

Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể mức thu phí, lệ phí; quy định về nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện; hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện; tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng. Theo đó, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có mức thu (đơn vị tính là 1.000 đồng) như sau: Đối với các nghiệp vụ vô tuyến điện có mức thu từ 50 – 300 – 600 đồng/một lần cấp; đối với tuyến vi ba, đài tàu biển, tàu bay có mức thu là 500 đồng/một lần cấp; đối với thiết bị vô tuyến điện nghiệp dư là 240 đồng/một lần cấp... Cấp giấy phép sử dụng băng tần và giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có mức thu là 10.000 đồng/một lần cấp...

Mức thu của nghiệp vụ di động được quy định như sau: sử dụng tần số thuộc băng tần MF/HF có mức thu là 5.000 đồng/một lần cấp; sử dụng tần số thuộc băng tần VHF 2.500 đồng/một lần cấp; sử dụng tần số theo quy hoạch để liên lạc với phương tiện nghề cá 1.500 đồng/một lần cấp. Nghiệp vụ di động hàng không có mức thu như: Đài mặt đất thuộc nghiệp vụ di động hàng không có mức thu 1.200 đồng/một lần cấp; đối với máy bay hành khách dưới 38 chỗ có mức thu 2.400 đồng/một lần cấp, từ 38 đến 100 chỗ mức thu 3.800 đồng/một lần cấp, trên 100 chỗ có mức 4.200 đồng/một lần cấp... Nghiệp vụ vô tuyến điện khác như đài di động đặt trên tàu sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động có mức thu 1.200đồng/một lần cấp; đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá có mức 300đồng/một lần cấp...

Tiền lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện tại Thông tư này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Cục Tần số vô tuyến điện được trích 60% (sáu mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định tại Thông tư số 97/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Tần số vô tuyến điện. Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 40% (bốn mươi phần trăm) số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2013. Đồng thời bãi bỏ Quyết định số 22/2005/QĐ-BTC ngày 11/4/2005; Quyết định số 66/2006/QĐ-BTC ngày 20/11/2006 và Quyết định số 61/2007/QĐ-BTC ngày 12/7/2007.

Nguồn mof.gov.vn/